Nghị định 80/2025/NĐ-CP được ban hành, có hiệu lực từ ngày nào và thay thế những nghị định nào trước đó?
Nghị định 80/2025/NĐ-CP được ban hành, có hiệu lực từ ngày nào và thay thế những nghị định nào trước đó?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định 80/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 01/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2025. Nghị định này được ban hành thay thế Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/202/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định 80/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 01/4/2025 và có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2025. Nghị định này được ban hành thay thế Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/202/NĐ-CP.
Việc tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Việc tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo
nguyên tắc gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, hiệu quả; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; có trọng tâm, trọng điểm.
2. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước, sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong tổ chức thi hành pháp luật.
3. Bảo đảm sự gắn kết giữa tổ chức thi hành pháp luật với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Bảo đảm không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, hiệu quả; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; có trọng tâm, trọng điểm.
2. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước, sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong tổ chức thi hành pháp luật.
3. Bảo đảm sự gắn kết giữa tổ chức thi hành pháp luật với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Bảo đảm không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.
Các biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm về tổ chức thi hành pháp luật gồm những nội dung gì?
Các biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm về tổ chức
thi hành pháp luật gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2025/NĐ-CP quy định gồm các biện pháp sau:
1. Trình tự xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Trình tự hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Thu thập thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
4. Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật;
5. Trách nhiệm và quản lý nhà nước về công tác tổ chức thi hành pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2025/NĐ-CP quy định gồm các biện pháp sau:
1. Trình tự xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thi hành, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Trình tự hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Thu thập thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
4. Kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật;
5. Trách nhiệm và quản lý nhà nước về công tác tổ chức thi hành pháp luật.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 80/2025/NĐ-CPlà những chủ thể nào?
Đối tượng áp dụng của Nghị định 80/2025/NĐ-CPlà những chủ thể nào?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 đối tượng áp dụng của Nghị định này được quy định như sau: Đối tượng áp dụng của Nghị định 80/2025/NĐ-CP là cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 đối tượng áp dụng của Nghị định này được quy định như sau: Đối tượng áp dụng của Nghị định 80/2025/NĐ-CP là cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức thi hành pháp luật được lấy từ nguồn nào?
Kinh phí đảm bảo cho công tác tổ chức thi hành pháp luật được lấy
từ nguồn nào?
Trả lời:
Theo Điều 3 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: Kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.
Theo Điều 3 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: Kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.
Việc tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì thời hạn giải quyết được quy định như nào?
Việc tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì thời hạn giải quyết được quy định như nào?
Trả lời:
Theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định thời hạn như sau:
Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản uỷ quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản yêu cầu phối hợp hoặc tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, cơ quan có liên quan gửi văn bản trả lời về những nội dung được yêu cầu liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan có liên quan hoặc ngày tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị.
Theo điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định thời hạn như sau:
Trường hợp đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có nhiều nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, kiến nghị hoặc văn bản uỷ quyền, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản yêu cầu phối hợp hoặc tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phối hợp, cơ quan có liên quan gửi văn bản trả lời về những nội dung được yêu cầu liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan có liên quan hoặc ngày tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan, cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị, tổ chức, cá nhân kiến nghị.
Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật?
Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị về văn bản quy
phạm pháp luật?
Trả lời:
Theo Điều 8 Nghị định 80/2025/NĐ-CP cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận kiếm nghị về văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
1. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật được gửi trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật được gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền hoặc qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Theo Điều 8 Nghị định 80/2025/NĐ-CP cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận kiếm nghị về văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
1. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật được gửi trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật được gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền hoặc qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật thì việc tiếp nhận và xử lý kiến nghị được thực hiện theo quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ những nguồn nào?
Thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ những nguồn nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Báo cáo của cơ quan, tổ chức;
2. Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản của tổ chức, cá nhân;
4. Kết quả hoạt động điều tra, khảo sát việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác;
5. Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
6. Các nguồn thông tin khác theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Thông tin về thi hành văn bản quy phạm pháp luật được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Báo cáo của cơ quan, tổ chức;
2. Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản của tổ chức, cá nhân;
4. Kết quả hoạt động điều tra, khảo sát việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác;
5. Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
6. Các nguồn thông tin khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như thế nào?
Cơ quan nào giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thì Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;
2. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác tổ chức thi hành pháp luật;
3. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
4. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tổ chức thi hành pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thì Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức thi hành pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;
2. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác tổ chức thi hành pháp luật;
3. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
4. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tổ chức thi hành pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong tổ chức thi hành pháp luật tại địa phương?
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong tổ chức thi hành
pháp luật tại địa phương?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thì UBND các cấp có trách nhiệm như sau:
1. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;
2. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, Ủy ban nhân dân cấp dưới về tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương;
3. Phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật;
4. Tổng hợp, báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương;
5. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thì UBND các cấp có trách nhiệm như sau:
1. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật;
2. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, Ủy ban nhân dân cấp dưới về tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương;
3. Phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật;
4. Tổng hợp, báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương;
5. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương.
Thời hạn ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh được quy định như thế nào?
Thời hạn ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết,
pháp lệnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thì việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh thời hạn được quy định:
1. Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
2. Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thì việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh thời hạn được quy định:
1. Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
2. Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nội dung của kế hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật được quy định như nào?
Nội dung của kế hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật được quy định như nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật nội dung của kế hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật gồm một trong các nội dung sau:
1. Ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
3. Phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;
4. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
5. Giám sát, kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật nội dung của kế hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật gồm một trong các nội dung sau:
1. Ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
3. Phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;
4. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
5. Giám sát, kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Các bộ, ngành, địa phương triển khai thi hành trong thời hạn bao lâu sau khi Thủ tướng ban hành kế hoạch hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật?
Các bộ, ngành, địa phương triển khai thi hành trong thời hạn bao lâu sau khi Thủ tướng ban hành kế hoạch hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật?
Trả lời:
Theo điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thời hạn triển khai thi hành được quy định:
Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Theo điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật thời hạn triển khai thi hành được quy định:
Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Đối với văn bản không phải luật hoặc nghị quyết, pháp lệnh hoặc những văn bản quy phạm pháp luật khác có bắt buộc lập kế hoạch thi hành không?
Đối với văn bản không phải luật hoặc nghị quyết, pháp lệnh hoặc
những văn bản quy phạm pháp luật khác có bắt buộc lập kế hoạch thi hành
không?
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định:
Đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần thiết.
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định:
Đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần thiết.
Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được quy định như nào?
Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được quy định như nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện như sau: Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật trừ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện như sau: Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn bản quy phạm pháp luật trừ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ văn bản quy phạm phạm luật được quy định như nào?
Thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ văn bản quy phạm
phạm luật được quy định như nào?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật trách nhiệm của cơ quan người có thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn áp dụng văn bản quy phạm quy định như sau:
1. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình cho tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp dưới;
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn và quy định trình tự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật trách nhiệm của cơ quan người có thẩm quyền hướng dẫn chuyên môn áp dụng văn bản quy phạm quy định như sau:
1. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình cho tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp dưới;
3. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn và quy định trình tự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Đối tượng nào được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật?
Đối tượng nào được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy
phạm pháp luật?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đối tượng được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật là: Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đối tượng được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật là: Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện việc sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật?
Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện việc sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, trách nhiệm thực hiện việc sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật gồm:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, trách nhiệm thực hiện việc sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật gồm:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như nào?
Xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như nào?
Trả lời:
Theo khoản Điều 12 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành được quy định như sau:
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành căn cứ vào tình hình thực tế tịa địa phương Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Theo khoản Điều 12 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành được quy định như sau:
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 01 tháng 01 của năm kế hoạch.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành căn cứ vào tình hình thực tế tịa địa phương Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Phạm vi và trách nhiệm kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được xác định như thế nào?
Phạm vi và trách nhiệm kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được xác định như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản khoản 1 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Phạm vi và trách nhiệm kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được quy định như sau:
1. Bộ Tư pháp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành;
2. Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
3. Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn quản lý.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật và việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Theo khoản khoản 1 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Phạm vi và trách nhiệm kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được quy định như sau:
1. Bộ Tư pháp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành;
2. Bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
3. Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn quản lý.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật và việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Các nội dung kiểm tra trong công tác tổ chức thi hành pháp luật được quy định như thế nào?
Các nội dung kiểm tra trong công tác tổ chức thi hành pháp luật
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản khoản 2 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật được thực hiện như sau:
1 Việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có), kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tổ chức thi hành pháp luật;
2. Việc thực hiện các nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tính chính xác, thống nhất trong áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
4. Việc bảo đảm các điều kiện về tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ chức thi hành pháp luật.
Theo khoản khoản 2 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật được thực hiện như sau:
1 Việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật (nếu có), kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tổ chức thi hành pháp luật;
2. Việc thực hiện các nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật; việc thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tính chính xác, thống nhất trong áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
4. Việc bảo đảm các điều kiện về tổ chức bộ máy, nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ chức thi hành pháp luật.
Kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật phải được ban hành trong thời hạn bao lâu?
Kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật phải được ban hành trong thời hạn bao lâu?
Trả lời:
Theo điểm e khoản 3 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Thời hạn ban hành kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm đ khoản này mà đoàn kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra, thì trưởng đoàn kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.
Theo điểm e khoản 3 Điều 14 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Thời hạn ban hành kết luận kiểm tra công tác tổ chức thi hành pháp luật được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm đ khoản này mà đoàn kiểm tra không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra, thì trưởng đoàn kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.
Theo Nghị định 80/2025/NĐ-CP có những loại báo cáo nào trong công tác tổ chức thi hành pháp luật?
Theo Nghị định 80/2025/NĐ-CP có những loại báo cáo nào trong công tác tổ chức thi hành pháp luật?
Trả lời:
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Báo cáo tổ chức thi hành pháp luật gồm:
1. Báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề về tổ chức thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Báo cáo tổ chức thi hành pháp luật gồm:
1. Báo cáo về tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề về tổ chức thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Thời hạn chốt số liệu và gửi báo cáo tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm được quy định như nào?
Thời hạn chốt số liệu và gửi báo cáo tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm được quy định như nào?
Trả lời:
Theo khoản 6 Điều 10 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Thời hạn gửi báo cáo tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm được quy định:
Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuố i kỳ báo cáo.
Theo khoản 6 Điều 10 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Thời hạn gửi báo cáo tổ chức thi hành pháp luật định kỳ hằng năm được quy định:
Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuố i kỳ báo cáo.
Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức trong việc tổ chức thi hành pháp luật ?
Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức trong việc tổ chức thi hành pháp luật?
Trả lời:
Theo Điều 15 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật các cơ quan, tổ chức sau có trách nhiệm:
1. Chính phủ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực, tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Theo Điều 15 Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật các cơ quan, tổ chức sau có trách nhiệm:
1. Chính phủ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu về quản lý nhà nước hoặc giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực, tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
Tổ chức pháp chế ở cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức thi hành pháp luật liên quan đến chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương.
